Thực đơn
Quạt ly tâm Cấu tạoQuạt ly tâm có cấu tạo tương tự bơm ly tâm. Những bộ phận chính cấu thành nên quạt ly tâm bao gồm guồng động (cánh quạt), vỏ quạt, trục, cơ cấu truyền động, và ống dẫn ra/vào.
Guồng động[13], hay còn gọi là "bánh guồng"[14], "bánh công tác" (tiếng Anh: impeller), là nhóm những cánh dẫn làm việc của quạt có nhiệm vụ tạo áp lực và chuyển khí vào trong mạng cánh. Bánh công tác được gắn vào hai đĩa gồm đĩa sau (đĩa chính) và đĩa trước (đĩa phụ). Hai đĩa chính–phụ giúp đảm bảo độ cứng cho mạng cánh. Số lượng cánh quạt trong bánh công tác có thể từ 6 đến hơn 60 cánh, tùy vào thiết kế của guồng.[15] Kiểu dáng của bánh công tác quyết định đến đặc tính hoạt động của quạt ly tâm.[16] Có ba cách thiết kế bánh công tác đối với quạt ly tâm.
Vỏ quạt (tiếng Anh: housing, casing) là phần bao quanh bánh guồng, có nhiệm vụ dẫn khí và chuyển động năng (vận tốc khí) thành thế năng (áp lực khí) nên biên dạng (contour) của vỏ thường có hình dạng xoắn ốc.[20] Vỏ quạt thường bao gồm ống dẫn vào (inlet duct) và ống dẫn ra (outlet duct). Vỏ quạt được thiết kế sao cho giảm thiểu tổn thất áp suất thủy tĩnh của lưu thể khi đi vào và ra khỏi quạt. Tổn thất áp suất trong vỏ phụ thuộc vào kích thước, hình dạng vỏ,[21] và khoảng cách giữa ống dẫn vào và bánh guồng. Thông thường, khoảng hở giữa ống vào và bánh guồng nhỏ hơn hoặc bằng 1% đường kính bánh guồng. Khi khoảng hở lớn sẽ gây tổn hao áp suất lớn cho lưu chất khi đi vào quạt.[20] Đối với quạt nhỏ, vỏ có thể được gắn trực tiếp vào giá quạt; tuy nhiên, đối với những loại quạt kích thước lớn, vỏ quạt phải được đặt trên một bệ đỡ riêng biệt.
Trục (drive shaft) và cơ cấu dẫn động (drive mechanism) là những bộ phận giúp truyền động từ động cơ quạt đến bánh guồng để thực hiện quá trình sinh công của quạt ly tâm. Trục quạt thường được làm bằng thép carbon trung bình (EN8), thép không gỉ, hoặc hợp kim nền nickel chịu nhiệt.[22] Trục quạt và cơ cấu dẫn động quyết định đến vận tốc của quạt và khả năng điều chỉnh vận tốc. Có ba loại cơ cấu dẫn động chính của quạt ly tâm là cơ cấu trực tiếp, gián tiếp, và biến thiên.[23]
RPM quạt = RPM động cơ ( D động cơ D quạt ) {\displaystyle {\text{RPM}}_{\text{quạt}}={\text{RPM}}_{\text{động cơ}}\,{\bigg (}{\frac {\,D_{\text{động cơ}}}{D_{\text{quạt}}}}{\bigg )}}
Trong đó: | |
RPM quạt {\displaystyle {\text{RPM}}_{\text{quạt}}} | = Vận tốc quay của bánh công tác, đơn vị: RPM (số vòng quay/phút) |
---|---|
RPM động cơ {\displaystyle {\text{RPM}}_{\text{động cơ}}} | = Vận tốc quay của động cơ, đơn vị: RPM (số vòng quay/phút) |
D động cơ {\displaystyle D_{\text{động cơ}}} | = Đường kính puli động cơ |
D quạt {\displaystyle D_{\text{quạt}}} | = Đường kính puli bánh công tác |
Cơ cấu dẫn động gián tiếp bằng dây đai có ưu điểm là có thể thay đổi vận tốc quay của quạt. Có một số loại dây đai chính là đai kiểu truyền thống (không có rãnh hoặc răng cưa), đai thang (đai chữ V), đai chữ V có răng, và đai đồng bộ (đai răng). Đai đồng bộ là loại có hiệu suất truyền động tốt nhất nhưng đai chữ V lại là loại được dùng phổ biến nhất.[24]
Thực đơn
Quạt ly tâm Cấu tạoLiên quan
Tài liệu tham khảo
WikiPedia: Quạt ly tâm http://www.achrnews.com/articles/87035-an-early-hi... http://www.tuthillvacuumblower.com/dam/591.pdf http://www.vac2go.com/whats-better-pd-fan-combinat... http://www1.eere.energy.gov/manufacturing/tech_dep... http://www.epa.gov/apti/bces/module5/fans/types/ty... http://www.retscreen.net/links_eeasia_fans&blowers... http://www.cwea.org/sarbs/pdfs/Blower%20Technologi... //doi.org/10.1016%2Fb978-0-12-800940-6.00002-2 //doi.org/10.1016%2Fb978-0-12-809274-3.00006-4 //doi.org/10.1016%2Fb978-075064452-5%2F50073-0